AloTrip

AloTrip - App du lịch tiện ích số 1 Việt Nam

Phone Phone

Máy bay Boeing 747

Tue, 25 Jun 2019. Cập nhật: Fri, 08 May 2020 16:35

Boeing 747 hay còn được gọi với biệt danh "Máy bay phản lực Jumbo" là loại máy bay phản lực dân dụng thương mại cỡ lớn thân rộng đầu tiên được sản xuất. Trong bài viết dưới đây, AloTrip sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin hữu ích nhất về máy bay Boeing 747.

Boeing 747 hay còn được gọi với biệt danh "Máy bay phản lực Jumbo" là loại máy bay phản lực dân dụng thương mại cỡ lớn thân rộng đầu tiên được sản xuất bởi đơn vị Commercial Airplane Boeing của Mỹ. Với tầng trên bướu đặc biệt dọc theo phần phía trước của máy bay, Boeing 747 là một trong những loại máy bay dễ nhận biết nhất. Nó đã giữ kỷ lục về sức chứa hành khách lớn nhất trong 37 năm trước khi bị Airbus A380 vượt mặt.

Boeing 747

Chiếc máy bay phiên bản đời đầu của Boeing 747 có kích thước lớn gấp 2.5 so với Boeing 707 - một máy bay thương mại lớn của thập niên 1960. Phiên bản Boeing 747 - 400 là một trong những loại máy bay dân dụng cỡ lớn nhanh nhất đang hoạt động có tầm bay liên lục địa lên đến 13.450 km. Nó có thể chở 416 khách với ba hạng ghế hoặc 524 khách với hai hạng ghế hoặc 660 hành khách với một hạng ghế mật độ cao. Các biển thể của máy bay Boeing 747 bao gồm: Boeing 747SP, Boeing 747-100, Boeing 747-200B, Boeing 747-300, Boeing 747-400, Boeing 747-400ER, Boeing 747-8.

Lịch sử phát triển

Năm 1963, Không quân Hoa Kỳ đã bắt đầu một loạt các dự án nghiên cứu về một máy bay vận tải chiến lược rất lớn. Họ hướng đến một loại máy bay lớn hơn có khả năng hơn, đặc biệt là để chở hàng hóa ngoại cỡ mà không loại máy bay nào hiện có.

Chiếc Boeing 747 được ra đời trong bối cảnh sức chứa của các loại máy bay hiện tương đối nhỏ so với số lượng hành khách lớn, các sân bay liện tục bị tắc nghẽn và cả sự thúc ép của Juan Trippe- chủ tịch của Pan American World Airways.

Năm 1965, Joe Sutter được chuyển từ nhóm phát triển Boeing 737 để quản lý các nghiên cứu thiết kế cho máy được chỉ định Boeing 747.

Vì không có một nhà máy nào đủ lớn để lắp ráp máy bay dân dụng khổng lồ này, sau nhiều tính toán, Boeing đã quyết định mua một vùng đất rộng 780 mẫu Anh (316 hecta) vào tháng 6 năm 1966 để xây dựng một nhà máy mới phục vụ sản xuất Boeing 747.

Vào ngày 30 tháng 9 năm 1968, chiếc Boeing 747 đầu tiên đã được giới thiệu tại nhà máy lắp ráp Everett trước giới báo chí thế giới. Đã có 26 hãng hàng không trên thế giới đặt hàng chiếc máy bay này.

Sau khi loại bỏ và  khắc phục các nhược điểm, hãng Boeing đã mang một trong những máy bay thử nghiệm đến Triển lãm hàng không Paris lần thứ 28 vào giữa năm 1969. Đây là lần đầu tiên Boeing 747 được giới thiệu trước công chúng.

Tháng 12-1969, Boeing 747 đã đạt được chứng chỉ bay của FAA và các máy bay mới đã sẵn sàng đưa vào sử dụng chính thức.

Lịch sử hoạt động

Ngày 9 tháng 2 năm 1969, chuyến bay đầu tiên của máy bay Boeing đã được thực hiện.

Ngày 15 tháng 1 năm 1970, Đệ Nhất Phu nhân Hoa Kỳ Pat Nixon đã làm lễ rửa tội cho chiếc 747 đầu tiên của Pan Am tại Sân bay quốc tế Dulles.

Ngày 22 tháng 1 năm 1970, Boeing 747 bắt đầu đi vào hoạt động trên tuyến đường bay New York–Luân Đôn của Pan Am

Các khách hàng chính của Boeing 747 bao gồm: British Airways, China Airlines, Cathay Pacific, Korean Air

Tinh đến tháng 4 năm 2008, đã có 1402 chiế Boeing được sản xuất.

Các thông số kỹ thuật

Kích thước

747-100

747-200B

747-300

747-400
747-400ER

747-8I

Tổ lái

3

2

Số ghế đặc trưng

452 (2-hạng)
366 (3-hạng)

524 (2-hạng)
416 (3-hạng)

467 (3-hạng)

Chiều dài

231 ft 10 in (70,6 m)

250 ft 8 in (76,4 m)

Sải cánh

195 ft 8 in (59,6 m)

211 ft 5 in (64,4 m)

224 ft 9 in (68,5 m)

Chiều cao

63 ft 5 in (19,3 m)

63 ft 8 in (19,4 m)

63 ft 6 in (19,4 m)

Trọng lượng rỗng

358.000 lb 
(162.400 kg)

383.000 lb 
(174.000 kg)

392.800 lb 
(178.100 kg)

393.263 lb 
(178.756 kg) 
ER: 406.900 lb 
(184.600 kg)

410.000 lb 
(185.972 kg)

Trọng lượng cất cánh tối đa (MTOW)

735.000 lb 
(333.390 kg)

833.000 lb 
(377.842 kg)

875.000 lb 
(396.890 kg) 
ER: 910.000 lb 
(412.775 kg)

970.000 lb 
(439.985 kg)

Vận tốc hành trình 
(trên độ cao 35.000 ft)

Mach 0,84 
(555 
mph, 895 km/h, 481 hải lý/h)

Mach 0,85 
(567 mph, 913 km/h, 487 hải lý/h) 
ER: Mach 0.855 
(570 mph, 918 km/h, 493 hải lý/h)

Mach 0.855 
(570 mph, 918 km/h, 493 hải lý/h)

Vận tốc tối đa

Mach 0,89 
(587 mph, 945 km/h, 510 hải lý/h)

Mach 0,92 
(608 mph, 977 km/h, 527 hải lý/h)


 

Download App X
Download App X