AloTrip

AloTrip - App du lịch tiện ích số 1 Việt Nam

Phone Phone

Máy bay Boeing 767

Tue, 25 Jun 2019. Cập nhật: Fri, 08 May 2020 16:33

Boeing 767 là loại máy bay phản lực thân rộng hai động cơ có kích thước từ vừa đến lớn và bay tầm xa do Boeing Commerical Airplanes sản xuất. Trong bài viết dưới đây, AloTrip sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin hữu ích nhất về máy bay Boeing 767.

Boeing 767 là loại máy bay phản lực thân rộng hai động cơ có kích thước từ vừa đến lớn và bay tầm xa do Boeing Commerical Airplanes sản xuất. Đây được xem là loại máy bay hai động cơ đầu tiên của hãng được trang bị buồng lái màn hình hiển thị dành cho hai phi công. Boeing 767 được sử dụng nhiều bởi các hãng hàng không Delta Air Lines, UPS Airlines, American Airlines và All Nippon Airways.

Máy bay Boeing 767

Vì Boeing 767 và Boeing 757 được phát triển vào cùng một thời điểm nên chúng có chung nhiều thiết kế và tính năng cho phép các phi công có cùng loại giấy phép điều khiển cả hai. Máy bay Boeing 767 có sức chứa từ 181 đến 375 hành khách trên quãng đường từ 7130 đến 11.825 km. Các biến thể của Boeing 767 là: Boeing 767 -200, Boeing 767-200ER, Boeing 767-300, Boeing 767-300ER, Boeing 767-300F, Boeing 767-400ER

Lịch sử phát triển

Hai năm sau khi Boeing 747 đi vào hoạt động, hãng Boeing đã bắt đầu nghiên cứu một chiếc máy bay mã 7X7 có thân rộng dự định thay thế 707 và các loại máy bay thân hẹp thế hệ đầu.

Lúc đầu, nó được hình thành dưới dạng máy bay cất cánh và hạ cánh dành cho các chuyến bay khoảng cách ngắn. Do không có hãng hàng không nào hứng thú nên máy bay Boeing 7X7 đã được định nghĩa lại là máy bay tầm trung, cỡ trung.

Năm 1976, cấu hình cơ bản của máy bay là một máy bay  phản lực có cách bố trí đã ra mắt trên Airbus A300.

Vào tháng Hai năm 1978, nhà sản xuất đặt tên cho máy bay là Boeing 767 và đưa ra ba biến thể đã được lên kế hoạch: 767-100 với 190 chỗ ngồi, 767-200 với 210 chỗ ngồi và 767MR / LR với 200 ghế dành cho các tuyến đường xuyên lục địa. Về sau mẫu 767MR / LR đã được đổi tên thành 777 cho dễ phân biệt. Phiên bản Boeing 767-100 không được thương mại hóa vì sức chứa gần tương tự với mẫu Boeing 757.

Ngày 14 tháng 7 năm 1978, hãng hàng không United Airlines đã đặt 30 chiếc Boeing 767-200. Theo sau đó là hãng American Airlines và Delta Air Lines với 50 đơn hàng.

Tháng 7 năm 1979, các công đoạn lắp ráp cuối cùng cho chiếc Boeing 767 đầu tiên bắt đầu.

Ngày 26 tháng 9 năm 1981, chuyến bay đầu tiên được thực hiện dưới sự điều khiển của các phi công Tommy Edmonds, Lew Wallick và John Brit.

Tháng 7 năm 1982, chiếc máy bay Boeing 767-200 động cơ JT9D được cấp chứng nhận của Cục Hàng không Liên bang Hoa Kỳ (FAA) và Cơ quan Hàng không Dân dụng Vương quốc Anh.

Ngày 19 tháng 8 năm 1982, chiếc Boeing 767 đầu tiên được giao cho hãng hàng không United Airlines.

Ngày 25 tháng 10 năm 1982, hãng hàng không Delta Air Lines dã nhận được chiếc Boeing 767-200 động cơ CF6  đầu tiên sau khi nó được chứng nhận vào tháng 9 năm 1982.

Lịch sử hoạt động

Ngày 8 tháng 9 năm 1982, United Airlines là hãng hàng không đầu tiên sử dụng chiếc Boeing 767-200 hoạt động với hai động cơ JT9D trên đường bay từ Chicago đến Denver.

Ba tháng sau, chiếc Boeing 767-200 động cơ CF6 của hãng Delta Air Lines cất cánh.

Cuối năm 1982, American Airlines và TWA bắt đầu bay với Boeing 767-200.

Các hãng hàng không Air Canada, China Airlines và El Al bắt đầu vận hành máy bay vào năm 1983.

Thấy được tiềm năng của Boeing 767, nhà sản xuất tiếp tục giới thiệu cấu hình bay tầm dài là mẫu Boeing 767- 200ER. Tháng 12 năm 1982, hãng hàng không Ethiopian Airlines là hãng hàng khôn đầu tiên đặt hàng mẫu máy bay này. Hãng hàng không Ai Cập El Al cũng khai thác mẫu Boeing 767- 200ER vào khai thác thương mại ngày 27 tháng 3 năm 1984.

Tính đến tháng 2 năm 2017, đã có 1.204 đơn đặt hàng Boeing 767 từ 74 khách hàng; và có 1.097 chiếc máy bay đã được bàn giao.

Các thông số kỹ thuật

Phiên bản

767-200

767-200ER

767-300

767-300ER

767-300F

767-400ER

Buồng lái

Hai người

Ba hạng khách

174 (15F, 40J, 119Y)

210 (18F, 42J, 150Y)

 

243 (16F, 36J, 189Y)

Hai hạng khách

216 (18J, 196 Y)

261 (24J, 237Y)

 

296 (24J, 272Y)

Một hạng khách

245Y

290Y

 

409Y

Giới hạn thoát

290

351

 

375

Sức chứa hàng hóa

86,9 m³

114,1 m³

438 m³
52,7 tấn

138,9 m³

Đơn vị chứa hàng tiêu chuẩn

22 thùng LD2

30 thùng LD2

30 thùng LD2 + 24 pallet 220×320 cm

38 thùng LD2

Chiều dài)

48,51 m

54,94 m

61,37 m

Sải cánh

47,57 m

51,92 m

Download App X
Download App X